GIỚI THIỆU VỀ PETROMEKONG
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN |  LỢI THẾ |  CƠ CẤU TỔ CHỨC |  SỨ MỆNH, TẦM NHÌN |  HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ |  BAN ĐIỀU HÀNH
 
Show as multiple pages
Quá trình hình thành và phát triển:

  Năm 1996 với định hướng chiến lược phát triển ngành Dầu khí về phía hạ nguồn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã ký hợp tác toàn diện với UBND các tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang) về phát triển hệ thống tồn chứa, phân phối, kinh doanh các sản phẩm dầu khí tại ĐBSCL, và ngày 15/05/1998 Công ty Liên doanh Mekong (Petromekong) đã được hình thành, với số vốn điều lệ ban đầu là 112 tỷ đồng.

 Tháng 08/2008, Tập đoàn đã chuyển phần vốn góp của Tập đoàn tại Petromekong giao cho PV OIL quản lý, tương ứng với 56% vốn điều lệ (Từ thời điểm này, Petromekong đã trở thành Công ty thành viên của PV OIL), từ tháng 02/2009 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dầu khí Mekong, với số điều lệ không thay đổi so với trước khi thành lập.

  Năm 2010,đã hoàn tất tăng vốn điều lệ từ 112 tỷ đồng lên 350 tỷ đồng, trong đó PV OIL chiếm 92,19% vốn điều lệ;

  Từ đầu năm 2012, Petromekong ngưng thực hiện chức năng Đầu mối xuất nhập khẩu xăng dầu theo đúng chủ trương của Tổng Công ty, với chức năng chính là kinh doanh xăng dầu nội địa.

  Từ tháng 7/2015 - nay, đã hoàn tất thực hiện phương án sáp nhập PV OIL Vĩnh Long, PV OIL An Giang  vào Petromekong theo chủ trương của Tổng Công ty, với số vốn điều lệ sau khi sáp nhập là 514 tỷ đồng, trong đó PV OIL chiếm 89,73% vốn điều lệ.

 


Lợi thế :

Hệ thống kho:
- Đến thời điểm hiện nay Công ty 10 kho hoạt động, bao gồm: Tổng kho Petromekong có sức chứa là 72.000 m3 và sức chứa của 09 kho trung chuyển là 11.760 m3 (Trong đó: Có 02 kho thực chất là CHXD cấp 1, sức chứa mỗi kho là 180 m3, cụ thể:
 
a. Tổng kho:
Quá trình đầu tư:
-        Đầu tư giai đoạn 01 - năm 2001, với sức chứa là 36.000 m3;
-        Đầu tư giai đoạn 02 - năm 2008: Nâng sức chứa từ 36.000 m3 lên 72.000 m3
-        Giá trị đầu tư ghi nhận lại năm 2011 sau khi Tổng Công ty mua và góp lại: 236,8 tỷ đồng.
Kết cấu hạ tầng bao gồm:
-        Hệ thống xuất nhập hàng hóa bao gồm 3 cảng và một hệ thống xuất bộ: Cảng 15.000 DWT; Cảng 3.000 DWT; Cảng 500 DWT; Trạm xuất bộ.
-        Hệ thống pha chế:
Hệ thống pha chế xăng RON 92 (pha chế Intank): đưa vào sử dụng từ năm 1999 với công suất khoảng 30.000m3/tháng.
Hệ thống pha chế xăng E5 RON-92: (pha chế Inline) vận hành từ tháng 04/2015, với sản lượng xuất bình quân hàng 600 m3/tháng.
-        Hệ thống tồn chứa:
Gồm: 3 bồn 12.000m3 (2 bồn lắp mái phao), 6 bồn 5.000m3 (2 bồn lắp mái phao), 02 bồn 3.000 m3 (1 bồn lắp mái phao).
Trạm bơm dầu và hệ thống công nghệ: gồm 13 máy bơm thông qua hệ thống công nghệ (4-12 inch) và 01 bơm hóa chất dùng pha chế.
-        Hệ thống điều khiển tự động:
Bao gồm hệ thống điều khiển tự động DCS; hệ thống đo mức bồn, hiển thị số liệu và hệ thống báo cháy tự động.
-         Các hạng mục phụ trợ: Nhà hành chính;  Nhà hóa nghiệm; Nhà xưởng cơ khí;  Trạm phát điện Diesel…
b. Kho Ba Tri – Bến Tre
-      Địa điểm: Huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
-      Diện tích: 1.895 m2.
-      Công suất thiết kế: 800 m3.
-      Đưa vào sử dụng từ ngày 05/03/2010.
-           Năng lực tồn chứa: sức chứa là 800m3, gồm 08 bồn trụ ngang 100m3, năng lực cầu cảng tiếp nhận 300 tấn, sử dụng chung với cầu cảng của cảng cá Ba Tri.
-      Địa bàn phục vụ: tỉnh Bến Tre và một phần tỉnh Tiền Giang
c. Kho Bạc Liêu:
-      Diện tích 4.265m2.
-      Đưa vào sử dụng từ năm 2002. 
-      Năng lực tồn chứa: có sức chứa là 1.600m3, năng lực cầu cảng tiếp nhận 500 tấn. Kho được xây dựng kết hợp CHXD dọc Quốc lộ 1.
-      Địa bàn phục vụ: địa bàn tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau.
d. Kho Long Đức – Trà Vinh
-      Diện tích 7.852m2.
-      Đưa vào sử dụng từ năm 2011. 
-      Năng lực tồn chứa: có sức chứa là 1.800m3, năng lực cầu cảng tiếp nhận 600 tấn.
-      Địa bàn phục vụ: địa bàn tỉnh Trà Vinh.
e. Kho Tân Thạnh – Sóc Trăng
-      Đưa vào sử dụng từ năm 2006.
-      Năng lực tồn chứa: có sức chứa là 600m3, năng lực cầu cảng tiếp nhận 400 tấn.
f. Kho An Giang
-      Địa điểm: Phường Mỹ Đức, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
-      Đưa vào sử dụng từ năm 2009. 
-      Năng lực tồn chứa: có sức chứa là 4.600 m3, năng lực cầu cảng tiếp nhận 400 tấn.
-      Địa bàn phục vụ: địa bàn tỉnh An Giang, một phần Kiên Giang, Đồng Tháp.
g. Kho Cổ Chiên – Vĩnh Long
-      Đưa vào sử dụng từ năm 2000. 
-      Năng lực tồn chứa: có sức chứa là 1.600 m3, năng lực cầu cảng tiếp nhận 500 tấn.
-      Địa bàn phục vụ: địa bàn tỉnh Vĩnh Long, một phần Đồng Tháp.
h. Kho Thuận Tiến – Tiền Giang
-      Đưa vào sử dụng từ năm 2007. 
-      Năng lực tồn chứa: có sức chứa là 600m3, năng lực cầu cảng 2.500 tấn.
-      Địa bàn phục vụ: địa bàn tỉnh Tiền Giang, một phần Bến Tre.
i. Và 02 Kho Lam Sơn- An Giang (Đưa vào sử dụng năm 2004, Sức chứa gồm 6 bồn là 195 m3), Long Sơn - An Giang (Đưa vào sử dụng năm 2016, Sức chứa gồm 6 bồn là 180 m3)
Hệ thống phân phối của Công ty:
- TNPP: 07
- Thương nhân nhượng quyền bán lẻ: 01
- TĐL: 03
- ĐLTT: 233
- KHCN: 10
- CHXD: 61 CXHD đang hoạt động phân bố khắp các tỉnh ĐBSCL 


I.  MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:

1.      Tiếp tục triển khai phương án tái cơ cấu toàn diện Petromekong nhằm mục tiêu:

o    Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động, tập trung tối đa nguồn lực cho bộ phận kinh doanh trực tiếp;

o    Nâng cao năng lực cạnh tranh;

o    nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.

2.     Vcông tác kinh doanh: Bám sát thị trường, xây dựng và vận dụng linh hoạt chính sách bán hàng phù hợp chính sách Tổng Công ty để gia tăng sản lượng đảm bảo hiệu quả kinh doanh xăng dầu và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch sản lượng đề ra.

3.      Về công tác tài chính:

o    Tăng cường công tác quản lý công nợ, quản trị rủi ro, không để phát sinh nợ xấu;

o    Đảm bảo an toàn, hiệu quả trong kinh doanh, bảo toàn vốn;

o    Tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện tiết giảm chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

4.      Tiếp tục triển khai công tác thanh lý các tài sản tồn đọng, khai thác không hiệu quả để thu hồi vốn đầu tư phục vụ hoạt động kinh doanh.

5.      Hoàn tất thoái vốn tại Công ty Mekongtrans và Công ty Đông Phương.

6.      Hoàn tất thanh lý các tài sản tồn đọng, không hiệu quả để thu hồi vốn đầu tư.

7.      Tiếp tục triển khai đề án: Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng tại các kho và CHXD theo đúng chỉ đạo của Tổng Công ty.

8.     Phát triển hệ thống CHXD theo hình thức: Giới thiệu Tổng Công ty đầu tư các vị trí đất để xây dựng CHXD/hoặc nhận chuyển nhượng các CHXD hiện hữu và cho Petromekong thuê khai thác kinh doanh.

9.     Tiếp tục triển khai xăng NLSH theo đúng lộ trình của Chính phủ.

10.  Chấp hành nghiêm các quy định của Pháp luật. Tuân thủ tuyệt đối các quy định định về an toàn - PCCN, BVMT, đảm bảo an toàn cho con người và tài sản trong hoạt động kinh doanh.

II.  CÁC NHÓM GIẢI PHÁP:

1.     Giải pháp về thị trường, kinh doanh:

1.1.        Phát huy thế mạnh về cơ sở vật chất, con người, tập trung mọi nguồn lực cho công tác phát triển thị trường.

1.2.        Gia tăng sản lượng bán hàng qua các kênh phân phối.

1.3.        Tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho, giảm thiệt hại thấp nhất vào các thời điểm giảm giá.

1.4.        Bám sát din biến động giá thế giới để chính sách giá bán linh hoạt theo từng thời điểm để gia tăng sản lượng, lãi gộp và thị phần tại các thị trường được phân công.

1.5.        Xây dựng chiết khấu theo từng thị trường trên cơ sở đánh giá thế mạnh và nguồn lực Công ty.

1.6.        Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, bám sát thị trường để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách bán hàng của Công ty.

2.     Giải pháp về tài chính:

2.1.        Thoái vốn toàn bộ tại các Công ty liên kết.

2.2.        Tăng cường đẩy nhanh tiến độ thu hồi các khoản nợ tồn đọng từ các năm trước.

2.3.        Thực hiện chuyển nhượng /thanh lý các vị trí đất, kho, CHXD, tài sản tồn đọng khai thác đạt hiệu quả thấp để tập trung vốn cho công tác đầu tư và kinh doanh.

3.     Giải pháp về tổ chức, nhân sự:

3.1.        Hoàn chỉnh và ổn định mô hình tổ chức hoạt động của Công ty.

3.2.        Thực hiện sắp xếp, tinh giản bộ mảy, tập trung tối đa nguồn nhân lực cho bộ phận kinh doanh trực tiếp

4.     Giải pháp đầu tư và phát triển hệ thống CHXD:

4.1.        Vphát triển hệ thống CHXD: giới thiệu Tổng Công ty đầu tư/nhận chuyển nhượng các vị trí đất/CHXD hiện hữu và ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Petromekong.

4.2.        Về công tác đầu : Thực hiện nâng cấp, sửa chữa, cải tạo để đảm bảo hệ thống kho, các CHXD vận hành và hoạt động liên tục từ nguồn vốn hoạt động kinh doanh Công ty.

5.     Các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại CHXD:

5.1.        Đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hóa tại các CHXD.

5.2.        Thay đổi phong cách phục vụ khách hàng, chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân viên bán hàng. Xây dựng được hệ thống CHXD theo tiêu chuẩn riêng của Petromekong về phong cách phục vụ, chính sách bán hàng, kỹ năng mềm của nhân viên bán hàng.

5.3.        Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm phát triển và duy trì các kỹ năng mềm cho đội ngũ nhân viên trong bán hàng, phục vụ khách hàng theo bộ tiêu chí của Tổng Công ty.

5.4.        Đào tạo và bố trí đội ngũ Cửa hàng trưởng phù hợp với kinh nghiệm của từng cá nhân và địa bàn công tác.

5.5.        Cửa hàng trưởng tuyệt đối tuân thủ nội quy, quy chế, quy định và các chính sách của Công ty, Tổng Công ty đã ban hành.

5.6.        Nâng cấp, cải tạo hệ thống CHXD theo đúng nhận dạng thương hiệu của Tổng Công ty.

5.7.        Chỉnh trang hệ thống CHXD của Công ty, tạo hình ảnh thương hiệu riêng đặc thù của Petromekong.

6.     Các giải pháp khác:

6.1.         Nâng cao chất lượng dịch vụ tại các kho theo đúng mục tiêu và yêu cầu đề ra.

6.2.        Kiểm soát chặt chẽ chi phí theo kế hoạch đã được Tổng Công ty thông qua và ĐHĐCĐ Công ty phê duyệt.

6.3.        Nâng cao chất lượng dịch vụ: Thử nghiệm mẫu, giữ hộ hàng hóa, cho thuê kho, phát triển CHXD thành cửa hàng tiện ích và trạm dừng chân nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

6.4.         Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng CBCNV theo đúng chuyên môn nghiệp vụ.

 


 

ÔNG LÊ VĂN NGHĨA

 

CT HĐQT

+84

+84

nghialv@pvoil.com.vn

 

ÔNG ĐÀO ĐÌNH THIÊM

   

TV HĐQT/ GIÁM ĐỐC CÔNG TY

+84 292 3810817 (678)

+84 938 150 381

thiemdd@petromekong.pvoil.vn


 

ÔNG ĐÀO ĐÌNH THIÊM

 

GIÁM ĐỐC

+84 292 3810 817 (678)

+84 938 150 381

 thiemdd@petromekong.pvoil.vn

   

ÔNG TRẦN NGỌC THANH

P. GIÁM ĐỐC

+84 292 3810817 (688)

+84 915 580 109

 thanhnt@petromekong.pvoil.vn

   

 

ÔNG HUỲNH TẤN MINH

 

P. GIÁM ĐỐC

+84 292 3810 817 (110)

+84 918 392 431

 minhht@petromekong.pvoil.vn

   

 

ÔNG ĐẶNG THANH HOÀI

P. GIÁM ĐỐC

+84 292 3810817

 

 hoaidt@petromekong.pvoil.vn

   

 

ÔNG LÊ THANH BÌNH

KẾ TOÁN TRƯỞNG

+84 292 3810817 (172)

+84 909 225 336

 binhlt1@petromekong.pvoil.vn